PGD&ĐT MƯỜNG KHƯƠNG CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG PTDTBT THCS NẤM LƯ Độc lập
– Tự do – Hạnh phúc
Số: 218 /QĐ-PTDTBT THCSNL Nấm Lư,
ngày 4 tháng 10 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
Về việc
ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của
trường PTDTBT
THCS Nấm Lư
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG PTDTBT THCS NẤM LƯ
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 1 năm 2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn
cứ điểm khoản 1 điều 11 của Điều lệ Trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học ban hành kèm theo Thông tư số: 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của trường PTDTBT
THCS Nấm Lư.
Điều 2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường PTDTBT
THCS Nấm Lư chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: CĐ, VT.
QUY CHẾ
Thực hiện
dân chủ trong hoạt động trường PTDTBT THCS Nấm Lư
(Ban hành kèm theo Quyết định số 218 /QĐ-PTDTBT THCSNL ngày 4/10/2024
của Hiệu trưởng trườngPTDTBT
THCS Nấm Lư)
CHƯƠNG I. QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích thực hiện dân chủ trong nhà
trường.
1. Thực
hiện có hiệu quả nhất những điều trong Luật Giáo dục và Nghị định số
04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trong tất cả các hoạt động của nhà trường.
2. Phát
huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của tập thể CBGV-NV trong nhà
trường theo luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi
hoạt động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục phù
hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và luật pháp của Nhà nước.
Điều 2: Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong
nhà trường.
1. Đảm
bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhà trường theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu trưởng và phát huy vai trò của các đoàn thể
trong nhà trường.
2. Thực
hiện dân chủ trong nhà trường phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, quyền phải đi
đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm, dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương
trong nhà trường. Dân chủ trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo nguyên tắc chế độ
thủ trưởng trong quản lý, điều hành.
3. Không
được có hành vi lợi dụng dân chủ hoặc xâm phạm quyền dân chủ làm ảnh hưởng đến
uy tín và hoạt động của nhà trường.
CHƯƠNG II. DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
I. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và cán
bộ công chức, viên chức
Điều 3: Hiệu trưởng có trách nhiệm:
1.
Quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường.
2. Thực
hiện các chế độ hội họp theo định kỳ sau:
- Hàng
tuần họp giao ban giữa BGH, tổ trưởng, các Đoàn thể và cán bộ giáo viên.
- Hàng
tháng Họp hội đồng giáo dục của nhà trường để đánh giá việc thực hiện kế hoạch tháng
và triển khai kế hoạch tháng sau.
- Kết
thúc học kỳ I, tổ chức sơ kết học kỳ I và triển khai phương hướng nhiệm vụ học
kỳ II.
- Cuối
năm học tổ chức đánh giá tổng kết các mặt hoạt động nhà trường, thực hiện khen
thưởng học sinh; xét thi đua hai tốt;.
3. Tổ
chức đánh giá CBGV-NV về việc thực hiện nhiệm vụ năm học theo kế hoạch công
tác, công khai kết quả đánh giá và lưu trữ trong hồ sơ cá nhân.
4. Lắng
nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường
thông qua họp Hội đồng giáo dục, sinh hoạt tổ, hoạt động đoàn thể, hội phụ
huynh học sinh, trao đổi trực tiếp của cá nhân... và có biện pháp giải quyết
đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước, theo nội quy, quy chế,
điều lệ của nhà trường và phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm được giao của
Hiệu trưởng.
5. Thông
báo công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết những việc được quy định tại
Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.
6. Ban
hành quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan, đơn vị bảo đảm
thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện
các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các
tài sản của cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
7.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu
thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong nhà trường thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
8. Chỉ
đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức
thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công
việc trong nhà trường quy định tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, trừ những tài
liệu mật theo quy định của pháp luật.
9. Xem
xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân của đơn vị; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
10.
Kịp thời xử lý người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị và người có hành vi trả thù, trù dập cán bộ, công chức,
viên chức khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức
1.
Hiệu trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Công đoàn đơn vị tổ chức hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mỗi năm một lần theo hướng dẩn cấp
trên. Khi có một phần ba cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị hoặc
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị yêu cầu hoặc người đứng đầu cơ quan,
đơn vị thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, của
cơ quan, đơn vị bất thường. Thành phần dự hội nghị bao gồm toàn thể hoặc đại
biểu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
2. Nội
dung của hội nghị, gồm:
a)
Kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức trước
đó và những quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị;
đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm; thảo luận, bàn biện pháp thực
hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan, đơn vị;
b) Lãnh
đạo đơn vị lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức, viên
chức; giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức;
c)
Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường; phát động phong trào thi đua
và ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công
đoàn;
d) Bàn
các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị;
đ) Ban
Thanh tra nhân dân của nhà trường báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân
theo quy định của pháp luật;
Điều 5: Cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường có trách nhiệm:
1.
Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện
các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên
tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo quy định của
pháp luật.
2.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước Hiệu
trưởng về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành nhiệm vụ, CBGV-NV
được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải
chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có
quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. CBGV-NV được quyền từ
chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật, được
quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được
giao.
3.
Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp
sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan,
đơn vị trong sạch, vững mạnh.
4.
Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của nhà trường khi được
yêu cầu.
5. Báo
cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị.
II. Những việc phải công khai để cán
bộ công chức viên chức được biết
Điều 6. Những việc phải công khai
1. Chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc
của nhà trường.
2.
Các loại kế hoạch: Kế hoạch năm học, kế hoạch tháng của nhà trường; Kế hoạch
kiểm định chất lượng; Kê hoạch kiểm tra nội bộ,…; Các loại báo cáo: Báo cáo sơ
kết, tổng kết của nhà trường, chuyên môn, kiểm định chất lượng, …
3.
Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của nhà trường;
tài sản, trang thiết bị của nhà trường; kết quả kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp
đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm
dứt hợp đồng làm việc của viên chức, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng
ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức; các đề án, dự án và việc
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của nhà trường.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng trong nhà trường đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn vị.
7. Các nội quy, quy chế của nhà
trường.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến của
cán bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của
người đứng đầu nhà trường đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức.
9. Văn bản chỉ đạo, điều hành
của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của nhà trường.
Điều 7. Hình
thức và thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất
hoạt động và nội dung phải công khai, đơn vị áp các hình thức công khai sau
đây:
a) Niêm yết tại các bảng thông
báo nhà trường.
b) Thông báo tại hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức; Các cuộc họp giao ban, họp HĐGD nhà trường; Họp Hội đồng
trường; Họp chi bộ và các cuộc họp đột xuất khác.
c) Thông báo bằng văn bản gửi
các tổ chuyên môn, các đoàn thể và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
d) Thông báo bằng văn bản đến Chi
bộ, Ban Chấp hành Công đoàn nhà trường.
đ) Đăng trên trang thông tin nội
bộ của nhà trường.
2. Thời hạn công khai chậm nhất
là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản
được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên,
trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết
tại trụ sở nhà trường thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể
từ ngày niêm yết.
III. Những việc cán bộ, công chức,
viên chức tham gia ý kiến, Hiệu trưởng nhà trường quyết định
Điều
8. Những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến
1. Chủ
trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến công việc của nhà trường.
2. Kế
hoạch công tác hàng năm của nhà trường.
3. Tổ
chức phong trào thi đua của nhà trường.
4. Báo
cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường.
5. Các
biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách
nhiễu nhân dân.
6. Kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
7.
Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ,
công chức, viên chức.
8. Các
nội quy, quy chế của nhà trường.
Điều
9. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ
đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, nhà trường áp dụng
một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:
1. Cán
bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông
qua người đại diện với lãnh đạo nhà trường.
2.
Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của nhà trường.
3.
Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên
chức tham gia ý kiến.
IV. Những việc cán bộ công chức, viên
chức giám sát, kiểm tra
Điều 10. Những việc cán bộ, công chức, viên
chức giám sát, kiểm tra
1.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch
công tác hàng năm của nhà trường.
2. Sử
dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài
sản của nhà trường.
3.
Thực hiện các nội quy, quy chế của nhà trường.
4.
Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ,
công chức, viên chức, học sinh trong nhà trường.
5.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ nhà trường.
Điều
11. Hình thức giám sát, kiểm tra
Nhà
trường tổ chức để CBGV-NV giám sát, kiểm tra thông qua ba hình thức giám sát,
kiểm tra sau đây:
1.
Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của nhà trường.
2.
Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định
kỳ của nhà trường.
3.
Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của nhà trường.
Chương
III. DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều
12. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng
tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường để công dân, cơ quan, tổ chức biết
các nội dung sau: Tuyển sinh, chuyển trường, rút hồ sơ học bạ, rút bằng tốt
nghiệp, xác nhận cấp lại bằng TNTHCS, các chế độ chính sách liên quan đến học
sinh, lịch tiếp công dân...
a)
Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
b)
Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
c)
Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
d)
Phí, lệ phí theo quy định;
đ)
Thời gian giải quyết từng loại công việc.
2. Chỉ
đạo và kiểm tra CBGV-NV trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức;
kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với
những CBGV-NV không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách
nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân,
tổ chức.
3. Chỉ
đạo việc bố trí nơi tiếp công dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư
góp ý; cử đại diện trường cùng Ban Thanh tra nhân dân của nhà trường hàng tuần
mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết các ý kiến góp ý được gửi đến,
báo cáo đến lãnh đạo đơn vị để đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và
giải quyết các ý kiến góp ý.
4.
Thông báo để công dân, tổ chức của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến
đối với những chương trình, dự án do nhà trường xây dựng hoặc tổ chức thực hiện
có liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Cử
người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ
chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê
bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều
13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Chỉ
được tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ
sở làm việc của nhà trường; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật
thông tin về người tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Khi
công dân, tổ chức có yêu cầu, CBGV-NV có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó
theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, CBGV-NV phải
thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có
thẩm quyền giải quyết. Cán bộ, công chức, viên chức không được quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải
quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Công
việc của công dân, tổ chức phải được CBGV-NV nghiên cứu xử lý và kịp thời giải
quyết theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
4.
Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì CBGV-NV phải chấp
hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên
cứu giải quyết thì CBGV-NV có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp và
kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
Điều
14. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với cơ quan, đơn vị cấp trên
1.
Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định.
2.
Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình; kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần
sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và
trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị cấp trên.
3.
Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp
trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu.
4. Báo
cáo cơ quan, đơn vị cấp trên tình hình công tác của cơ quan, đơn vị mình theo
quy định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời
báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên
cơ quan, đơn vị cấp trên phải khách quan, trung thực.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 4 tháng 10 năm 2024.
2.
Qui chế này được xem xét, sửa đổi bổ sung theo nghị quyết của hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm.
Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên
trường PTDTBT THCS Nấm Lư chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.