PHÒNG GD&ĐT MƯỜNG KHƯƠNG
TRƯỜNG PTDTBT
THCS NẤM LƯ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 143/QĐ-THCSNL
|
Nấm
Lư, ngày tháng năm
2019
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng tài sản, thiết bị
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG PTDTBT
THCS NẤM LƯ
Căn cứ Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ
vào nhiệm vụ năm học 2019-2020 và Nghị quyết của Hội nghị CBCCVC trường PTDTBT
THCS Nấm Lư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng tài sản, thiết bị của trường PTDTBT THCS Nấm Lư.
Điều 2. Các quy định trước đây
trái với quy định này đều bị bãi bỏ. Những vấn đề chưa được đề cập trong quy định
này thì được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Các tổ chuyên môn, các
bộ phận, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường PTDTBT THCS Nấm Lư căn
cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- Phòng GD (B/c);
- Lưu: VT.
|
KT.HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hồng Nga
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, THIẾT BỊ
TRƯỜNG PTDTBT THCS NẤM LƯ, NĂM HỌC 2019-2020
(Ban hành kèm theo
Quyết định số /QĐ-THCSNL ngày / /2019
của trường PTDTBT THCS
Nấm Lư)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định trách nhiệm và thẩm quyền quyết định của các
bộ phận, cá nhân trong quản lý sử dụng, mua sắm, tiếp nhận, sửa chữa, điều
chuyển, thu hồi và thanh lý tài sản công trong trường PTDTBT THCS Nấm Lư, huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng, tổ phó CM;
b) Giáo viên, nhân viên trong trường PTDTBT THCS Nấm Lư;
c) Học sinh đang học
trong trường PTDTBT THCS Nấm Lư.
Điều 2. Tài sản công trong nhà trường
Tài sản công quy định trong Quy chế này là tài sản do Nhà nước
giao cho nhà trường quản lý sử dụng, do nhà trường đầu tư xây dựng, mua sắm từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác hoặc do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp bao gồm:
1. Toàn bộ cơ sở vật chất của nhà trường gồm đất, phòng học, phòng
làm việc, các phòng chức năng, phòng bộ môn và các công trình phụ trợ phục vụ
cho hoạt động dạy và học (nhà xe, cổng, tường rào, cột cờ, sân vườn, bồn hoa
cây cảnh, bàn ghế, giường, tủ…), hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống cấp điện,
chiếu sáng, hệ thống cấp nước, hệ thống điện thoại, đường truyền Internet…).
2. Trang thiết bị:
a) Trang thiết bị làm việc: Bàn ghế ngồi học và làm việc, tủ
đựng tài liệu, tủ trưng bày, giá đựng tài liệu, sách vở, trang thiết bị đồ dùng
dạy học, bộ bàn ghế họp, tiếp khách; máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay,
máy in, ti vi, máy chiếu, màn chiếu, thiết bị âm thanh; điện thoại, thiết bị
kết nối Internet.
b) Các thiết bị thuộc hệ thống kỹ thuật hạ tầng của nhà trường:
Thiết bị chiếu sáng, thiết bị âm thanh, điện thoại, Website, mạng internet,
công trình vệ sinh, …
c) Các trang thiết bị khác: Máy thu hình…các dụng cụ, vật tư hậu
cần khác.
3. Các tài sản vật chất vô hình mà việc sử dụng phải chi trả bằng
tiền như điện, cước điện thoại, Internet, phần mềm tin học,…
Điều 3. Nguyên tắc quản lý sử dụng tài sản công
1. Tất cả tài sản công trong trường được giao cho mỗi tổ, hoặc cá
nhân trong trường quản lý sử dụng.
2. Tài sản công trong trường được quản lý thống nhất, có sự phân
công, phân cấp quyền hạn, trách nhiệm giữa hiệu trưởng với các tổ trưởng với
các cá nhân được giao trực tiếp sử dụng tài sản.
3. Tài sản công phải được đầu tư, trang bị, sử dụng đúng mục đích,
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ bảo đảm công bằng, hiệu quả và tiết kiệm;
được bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ theo chế độ quy định.
4. Việc xác định giá trị tài sản công trong các quan hệ mua, bán,
thanh lý được thực hiện theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện công khai, minh bạch trong việc quản lý sử dụng tài
sản công trong trường. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý sử dụng tài sản công
phải bị xử lý nghiêm minh.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC
Điều 4. Đối tượng sử dụng diện tích làm việc, học tập tại
trường
1. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên.
2. Các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường.
3. Các bộ phận chuyên quản: Kế toán, văn thư, y tế, thiết bị, thư
viện, Đội.
4. Toàn thể học sinh.
Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc,
học tập
Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước và điều kiện về
diện tích làm việc thực tế của nhà trường để quy định tiêu chuẩn, định mức sử
dụng diện tích làm việc (trừ phòng học).
Điều 6. Bố trí sắp xếp nơi làm việc
Hiệu trưởng căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm
việc tại trường, chức năng, nhiệm vụ, số lượng cán bộ, viên chức của từng bộ
phận và diện tích thực tế tại trường để xây dựng phương án bố trí sắp xếp
nơi làm việc cho các bộ phận chuyên quản, tổ chuyên môn, hội đồng sư phạm.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của học sinh sử dụng cơ sở
vật chất trường học
1. Chỉ được vào trường, vào phòng học khi bảo vệ nhà trường mở cửa
hoặc vào phòng học thực hành, phòng bộ môn khi được sự cho phép của giáo
viên giảng dạy hoặc của người quản lý phòng bộ môn.
2. Không mang các vật dễ cháy, nổ, thức ăn, nước uống và không xả
rác trong phòng học, phòng bộ môn;
3. Chỉ sử dụng phòng máy tính, Iternet để học tập. Không được chơi
trò chơi điện tử, nghe nhạc, xem phim, . . . và không được truy cập vào các
trang web mà luật pháp Việt Nam
nghiêm cấm.
4. Không tự ý di chuyển hoặc thay đổi, tháo ráp bất kỳ thiết bị
nào trong phòng học thực hành Tin, cũng như máy móc thiết bị khác trong các
phòng khác...
5. Không sử dụng các đồ dùng, dụng cụ trong phòng bộ môn khi chưa
có sự đồng ý của giáo viên phụ trách;
6. Không tùy tiện xê dịch bàn ghế trong phòng học, có trách nhiệm
bảo vệ tài sản bên trong.
Điều 8. Yêu cầu về sử dụng CSVC nhà trường
1. Yêu cầu chung:
a) Toàn bộ CSVC của nhà trường phải được sử dụng đúng công năng
thiết kế, đúng mục đích. Không sử dụng các diện tích làm việc, công trình phụ
trợ vào mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê, cho mượn hoặc bố trí cho cán
bộ, công chức làm chỗ ở tạm thời hoặc lâu dài.
b) Toàn bộ khối công trình của nhà trường có sơ đồ thể hiện rõ các
khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ, vị trí làm
việc của các đơn vị và được đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác điều
hành.
c) Bên ngoài phòng làm việc có biển tên ghi tên chức danh, chức
năng hoạt động của từng phòng.
d) Các bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ có biển tên để thuận
lợi cho việc quản lý sử dụng. Các tủ kỹ thuật có hướng dẫn sử dụng. Đối với các
thiết bị nguy hiểm phải có biển cảnh báo và biện pháp ngăn ngừa những người
không có trách nhiệm sử dụng.
2. Yêu cầu về phần sử dụng chung:
a) Phần sử dụng chung trong trường là phần được dùng cho các
tổ chuyên môn, bộ phận chuyên quản và cá nhân trong trường cùng sử dụng, bao
gồm các phòng học, phòng họp, hội trường, hành lang, cầu thang, các khu vệ sinh
chung, nhà để xe, sân vườn, bồn hoa cây cảnh, các hệ thống cấp điện, cấp nước,
thông tin liên lạc,…
b) Các tổ chuyên môn, các bộ phận chuyên quản và cá nhân trong
trường có quyền bình đẳng trong việc sử dụng phần sử dụng chung và có nghĩa vụ
chấp hành các quy định tại quy chế này về quản lý sử dụng phần sử dụng chung
c) Hội trường – phòng truyền thống, phòng khách để tổ chức các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách. Việc đăng ký, bố trí sử dụng hội
trường, các phòng họp, công tác phục vụ tại phòng họp thuộc trách nhiệm của tổ
văn phòng.
d) Không gây cản trở làm ảnh hưởng đến an toàn, thuận tiện trong
đi lại tại hành lang. Không để các đồ dùng và trang thiết bị làm việc dùng
riêng của các tổ chuyên môn, bộ phận chuyên quản, cá nhân tại các khu vực hành
lang.
đ) Khi vận chuyển trang thiết bị phải tránh va chạm gây sứt sát
tường, sàn nhà …
e) Giữ gìn các khu vệ sinh sạch sẽ, khô ráo và thoáng khí. Không
đổ rác sinh hoạt, bã chè và các loại rác khác vào các chậu rửa, bồn vệ sinh.
g) Nhà để xe của trường được dùng để xe máy, xe đạp cho học sinh,
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường và khách đến liên hệ công tác. Cấm
hút thuốc và để xe bị rò rỉ xăng dầu trong khu vực nhà xe.
h) Sân trường chỉ được sử dụng để phục vụ các hoạt động tập thể.
Không sử dụng sân để cho thuê, kinh doanh và làm dịch vụ dưới mọi hình thức.
i) Không tự ý trồng, đặt chậu hoa, thay đổi loại cây, vị trí cây
cảnh trong trường khi chưa có sự đồng ý của Hiệu trưởng. Không ngắt hoa
và vứt rác, tàn thuốc lá vào các chậu cây.
k) Cấm đấu nối hệ thống cấp điện, cấp nước, điện thoại, mạng
Internet ra ngoài khuôn viên trường cho người ngoài sử dụng; không để đồ đạc
gây cản trở việc vận hành, sửa chữa các tủ điện, chữa cháy tại các tầng và
trong phòng làm việc.
l) Đặt, treo panô, băng rôn và khẩu hiệu trong trường phải bảo đảm
vẻ mỹ quan, dễ nhìn. Không sử dụng panô, băng rôn, khẩu hiệu trong trường với
mục đích quảng cáo kinh doanh thương mại.
3. Yêu cầu về phần sử dụng riêng tại các bộ phận chuyên quản:
a) Phần sử dụng riêng của các tổ chuyên môn, bộ phận chuyên
quản là phần diện tích và các thiết bị kỹ thuật kèm theo (phòng làm việc, đèn
chiếu sáng, điện thoại cố định, quạt điện…) được giao cho từng bộ phận
trực tiếp quản lý và sử dụng.
b) Các phòng làm việc phải được bố trí hợp lý, gọn gàng, thuận lợi
cho các thành viên trong phòng làm việc và đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng,
điều tiết không khí, đường truyền tín hiệu điện thoại, Internet theo đúng các
quy định của nhà nước.
c) Không đem các chất độc hại, chất dễ gây cháy nổ, ô nhiễm môi
trường vào phòng làm việc.
d) Phương tiện thông tin liên lạc (kể cả đường truyền Internet)
tại trường chỉ được sử dụng vào mục đích dạy học và công vụ. Khi cần vì trường
hợp đặc biệt thì phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
đ) Hết giờ làm việc phải tắt các thiết bị điện và khóa cửa. Khi
nghỉ làm việc từ 05 ngày trở lên, phải niêm phong phòng làm việc. Hàng ngày sau
mỗi buổi học khóa hết các phòng học, cổng.
4. Tổ Văn phòng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra cán bộ, viên chức và khách đến cơ quan trong việc thực hiện nội quy nhà
trường, quy định về an toàn phòng chống cháy, nổ trong trường và các quy định
tại quy chế này về quản lý sử dụng phần sử dụng chung.
5. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phân công người theo dõi
kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý sử dụng phần sử dụng riêng tại
các bộ phận chuyên quản, tổ chuyên môn…
Điều 9. Bảo dưỡng, sửa chữa nơi làm việc
1. Nhà trường thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng toàn bộ
cơ sở vật chất theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
2. Các tổ chuyên môn, bộ phận chuyên quản và cá nhân có trách
nhiệm thông báo kịp thời các hư hỏng với bộ phận văn phòng để trình Hiệu trưởng
xem xét, sửa chữa. Không tự ý và gọi người ngoài vào bảo dưỡng, sửa chữa.
3. Các tổ chuyên môn, bộ phận chuyên quản và cá nhân có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng,
sửa chữa đối với phần sử dụng riêng của mình.
4. Không làm sai lệch thiết kế hiện trạng trong quá trình bảo
dưỡng, sửa chữa CSVC nhà trường. Trường hợp cần thiết phải thay đổi thiết kế
thì bộ phận, cá nhân thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa đề xuất phương án và chỉ
tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa sau khi được Hiệu trưởng đồng ý.
Điều 10. Thu hồi diện tích làm việc
1. Diện tích làm việc đã giao cho các bộ phận chuyên quản được thu
hồi trong các trường hợp sau:
a) Vượt quá tiêu chuẩn định mức hoặc sử dụng sai mục
đích.
b) Được bố trí diện tích làm việc mới.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi diện tích làm việc tại trường được
thực hiện theo hướng dẫn, quy định của các cấp có thẩm quyền.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ
Điều 11. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc
1. Căn cứ vào các quy định của nhà nước, tình hình thực tế của nhà
trường, khả năng ngân sách để xây dựng tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và
phương tiện làm việc bảo đảm chuẩn hóa, hiện đại hóa.
2. Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị làm việc của nhà trường thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 12. Trang bị, mua sắm trang thiết bị
1. Việc trang bị, mua sắm trang thiết bị phải đúng đối tượng, phục
vụ hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo quy định do cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
2. Căn cứ tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm
việc trong trường phổ phông, Hiệu trưởng chỉ đạo lập kế hoạch trang bị hoặc mua
sắm trang thiết bị để bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên .
3. Bộ phận kế toán căn cứ yêu cầu trang bị, mua sắm, tiêu chuẩn
định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc, dự toán ngân sách được giao để
tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện trang bị hoặc mua sắm trang thiết bị làm
việc cho cán bộ, viên chức trong trường theo các quy định của Bộ Tài chính.
Điều 13. Tiếp nhận trang thiết bị
1. Các trường hợp tiếp nhận trang thiết bị:
a) Trang thiết bị được phòng Tài chính, phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Mường Khương cấp.
b) Do các tổ chức và cá nhân tài trợ, cho, tặng.
2. Việc bàn giao trang thiết bị trong quá trình tiếp nhận phải
được thể hiện bằng biên bản và có xác nhận của Hiệu trưởng.
3. Không tiếp nhận các trang thiết bị đã có thời gian sử dụng quá
2/3 thời gian khấu hao theo quy định; các thiết bị hư hỏng hoặc không phù hợp,
không tương thích với các trang thiết bị sẵn có tại trường; các thiết bị mà
trường không có nhu cầu.
4. Các trang thiết bị được tiếp nhận phải được vào sổ theo dõi sử
dụng tại trường, bộ phận kế toán theo dõi để thực hiện việc kê tăng tài sản của
trường.
Điều 14. Quản lý, sử dụng trang thiết bị
1. Trang thiết bị phải được sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức và
đúng mục đích.
2. Không tự ý đổi, trao đổi, cho, tặng, biếu trang thiết bị làm
việc của cơ quan; điều chuyển trang thiết bị làm việc giữa các tổ, cá nhân khi
chưa được phép của cấp có thẩm quyền..
3. Mang trang thiết bị ra ngoài trường phải báo cáo Hiệu trưởng.
4. Phân công quản lý các trang thiết bị:
- Phòng thiết bị dạy học, phòng bộ môn và thiết bị dạy học khác do
cán bộ thiết bị quản lý; phòng học Tin, Tiếng Anh do giáo viên dạy Tin, giáo
viên dạy Tiếng Anh quản lý.
- Các phòng học do Giáo viên chủ nhiệm và học sinh các lớp tự
quản;
- Phòng Đội, phòng truyền thống do giáo viên TPT quản lý;
- Phòng thư viện do cán bộ thư viện quản lý;
- Phòng làm việc của giáo viên, nhà kho và các dụng cụ hậu cần
khác do bảo vệ quản lý;
- Phòng Hội trường do tổ văn phòng quản lý;
- Các loại dụng cụ, vật tư phục vụ sinh hoạt nội trú CBGV (nếu có)
do các giáo viên phụ trách công tác nội
trú, bán trú quản lý;
5. Quản lý, sử dụng trang thiết bị tại các bộ phận chuyên quản, cá
nhân:
a) Trang thiết bị làm việc tại văn phòng bao gồm: bàn ghế làm
việc, máy vi tính, tủ hồ sơ… do tổ văn phòng
quản lý.
b) Trang thiết bị làm việc sử dụng chung trong trường (máy điện
thoại cố định, loa máy tăng âm…) do tổ văn phòng quản lý.
c) Trang thiết bị làm việc của các cá nhân (HT, Phó HT, Y tế,
Thiết bị, Văn thư, Kế toán, Thư viện, Đội, Công đoàn) như bàn ghế làm việc, máy
vi tính, tủ hồ sơ… do cá nhân đó quản lý.
d) Hiệu trưởng có trách nhiệm: Bố trí, điều chuyển trang thiết bị
làm việc trong nội bộ trường; bố trí, phân công người quản lý sử dụng, theo dõi
các trang thiết bị dùng chung, lập sổ sách, lưu giữ các hồ sơ biên bản giao
nhận trang thiết bị và theo dõi toàn bộ trang thiết bị làm việc của trường;
điều chuyển các trang thiết bị làm việc không còn nhu cầu sử dụng hoặc thanh lý
các trang thiết bị không còn sử dụng được; chỉ đạo công tác bàn giao tài sản
công và hồ sơ quản lý, sử dụng tài sản công khi có sự thay đổi tổ chức hoặc
thay đổi Hiệu trưởng.
e) Toàn thể các cán bộ, giáo viên, nhân viên có trách nhiệm:
Bảo quản, giữ gìn và sử dụng trang thiết bị lâu bền, tiết kiệm, hiệu quả; thông
báo kịp thời về tình trạng hư hỏng của trang thiết bị được giao và đề nghị nhà
trường sửa chữa; báo cáo Hiệu trưởng khi xảy ra mất mát hoặc các biến động,
thay đổi liên quan đến trang thiết bị được giao; bảo quản tem kiểm kê dán trên
thiết bị trong quá trình sử dụng và bàn giao bằng biên bản các trang thiết bị
được giao khi chuyển công tác, nghỉ hưu.
g) Tổ trưởng văn phòng có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc các tổ
và cá nhân trong trường thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng trang thiết
bị của Quy chế này.
Điều 15. Theo dõi và kiểm kê trang thiết bị:
1. Sổ sách quản lý trang thiết bị gồm:
a) Sổ tài sản và sổ theo dõi sử dụng tài sản của
trường do kế toán lập và lưu giữ theo quy định của Nhà nước.
b) Sổ tài sản về sách thư viện, thiết bị dạy học do cán bộ
thư viện, cán bộ thiết bị lập và lưu giữ .
c) Các loại sổ sách trên bảo đảm yêu cầu thông tin gồm:
- Tổng hợp danh mục trang thiết bị làm việc của đơn vị, số
lượng, quy cách và ngày trang bị;
- Nguồn gốc thiết bị (mua sắm, quà tặng, tài trợ…);
- Họ tên và chữ ký của người được giao sử dụng trang thiết bị
và người được giao theo dõi việc sử dụng thiết bị của đơn vị;
- Xác nhận của Hiệu trưởng và các bộ phận liên quan.
- Các biên bản bàn giao liên quan đến việc trang bị, mua sắm,
tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển và thanh lý trang thiết bị của đơn vị.
2. Kiểm kê trang thiết bị:
a) Việc kiểm kê trang thiết bị trong trường được thực hiện theo
quy định của nhà nước hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.
b) Thành phần kiểm kê gồm đại diện BGH, Ban TTND, đại diện quản lý
tài sản và các nhân có liên quan.
c) Các đơn vị có trách nhiệm cử đại diện tham gia kiểm kê trang
thiết bị và tạo điều kiện cho việc kiểm kê được thực hiện đúng kế hoạch.
Điều 16. Bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị
1. Các tổ chuyên môn, bộ phận chuyên quản và cá nhân khi phát hiện
trang thiết bị hư hỏng có trách nhiệm báo cho tổ văn phòng tổng hợp trình Hiệu
trưởng xem xét, sửa chữa và không tự sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng
hoặc thuê mượn người ngoài sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng của các trang
thiết bị được giao.
2. Nhà trường thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng trang
thiết bị trong trường theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Điều 17. Thu hồi trang thiết bị làm việc
1. Các trường hợp thu hồi trang thiết bị làm việc như sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng.
b) Nghỉ hưu hoặc chuyển công tác.
c) Sau khi hoàn thành chương trình năm học.
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi trang thiết bị làm việc
được thực hiện theo các bước sau:
a) Văn phòng nhà trường khi phát hiện các trang thiết bị
thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày phải
lập danh mục và báo cáo Hiệu trưởng.
b) Văn phòng nhà trường thông báo bằng văn bản đến các trường hợp
nêu trong khoản 1 điều này danh mục các trang thiết bị thu hồi, lý do và thời
gian dự kiến sẽ thu hồi.
c) Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cá nhân
có trang thiết bị thu hồi có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi nhà trường.
d) Sau khi có ý kiến trả lời hoặc quá thời hạn mà cá nhân đó
không có ý kiến trả lời, Hiệu trưởng căn cứ vào khoản 1 điều này quyết định thu
hồi hoặc không thu hồi trang thiết bị.
đ) Cá nhân hoặc bộ phận nào có trang thiết bị thu hồi phải thực
hiện chuyển giao đầy đủ trang thiết bị về cho các bộ phận hoặc văn phòng trường
theo thời hạn trong quyết định thu hồi.
e) Văn phòng nhà trường tổ chức thu hồi theo quyết định của Hiệu
trưởng; bảo quản và đề xuất sử dụng hiệu quả trang thiết bị thu hồi.
Điều 18. Điều chuyển trang thiết bị làm việc
1. Các trường hợp điều chuyển trang thiết bị làm việc:
a) Điều chuyển giữa các bộ phận và cá nhân trong trường từ nơi
thừa sang nơi thiếu theo chỉ đạo của Hiệu trưởng.
b) Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn.
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chuyển trang thiết bị được
thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 19. Thanh lý trang thiết bị
1. Trường hợp thanh lý trang thiết bị:
a) Đã sử dụng vượt quá thời hạn khấu hao mà không thể tiếp
tục sử dụng.
b) Bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc bị hư hỏng mà sửa chữa không
khắc phục được.
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thanh lý trang thiết bị được
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính:
a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày Hiệu trưởng có quyết
định thanh lý trang thiết bị, ra quyết định thành lập Hội đồng thanh lý trang
thiết bị để tổ chức thanh lý trang thiết bị gồm các thành phần sau:
- Đại diện cấp ủy;
- Đại diện BCH CĐCS;
- Đại diện BGH;
- Đại diện Ban TTND;
- Kế toán.
b) Hội đồng thanh lý trang thiết bị tổ chức thực hiện thanh
lý trang thiết bị theo quy định của nhà nước.
3. Việc thanh lý trang thiết bị phải được công khai đến toàn thể
cán bộ công chức được biết để theo dõi giám sát.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN, THIẾT BỊ
Điều 20. Xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản, thiết
bị
1. Hình thức xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản, thiết bị:
a) Nhắc nhở;
b) Thông báo trong toàn trường;
c) Đề nghị hạ bậc khi xét danh hiệu thi đua;
d) Đề nghị xử lý kỷ luật.
2. Hình thức nhắc nhở được áp dụng đối với các bộ phận chuyên quản
và cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu các quy định về quản lý, sử dụng tài sản,
thiết bị.
3. Trường hợp các bộ phận và cá nhân đã được nhắc nhở nhưng vẫn
tiếp tục có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản, thiết bị thì
bị xử lý bằng hình thức thông báo công khai trong toàn hội đồng nhà trường.
4. Các bộ phận, cá nhân tái diễn cùng một hành vi vi phạm từ 03
lần trở lên trong một năm hoặc tùy theo mức độ vi phạm, thì bị đề nghị hạ
một cấp khi xét danh hiệu thi đua trong năm.
5. Người vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại
tài sản, thiết bị, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức tại khoản 1 điều 19
còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành.
Điều 21. Xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra
thiệt hại tài sản, thiết bị:
1. Hình thức xử lý trách nhiệm vật chất:
a) Bồi thường.
b) Bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả do vi phạm
gây ra.
2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh gây ra thiệt hại tài
sản, thiết bị dù cố ý hay không cố ý, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo
quyết định của người có thẩm quyền.
3. Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh vi phạm các quy định của
Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công hoặc gây thiệt hại công sức lao
động của người khác, ngoài việc phải bồi thường giá trị tài sản bị thiệt hại
còn phải đền bù chi phí khắc phục hậu quả do việc vi phạm gây ra.
4. Mức bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả được xây
dựng trên cơ sở giá trị thiệt hại của tài sản và chi phí để khắc phục hậu quả
do hành vi vi phạm gây ra.
5. Bộ phận kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng xác định giá trị thiệt
hại của tài sản làm cơ sở áp dụng trong việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với
người gây ra thiệt hại tài sản, thiết bị trong trường.
Điều 22. Thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm về quản lý,
sử dụng tài sản, thiết bị và xử lý trách nhiệm vật chất:
Hiệu trưởng quyết định hình thức xử lý vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng tài sản công và hình thức xử lý trách nhiệm vật chất đối với đối
tượng bị xử lý là các bộ phận hoặc các cá nhân.
Điều 23. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất:
1. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất được thành lập khi có yêu
cầu xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại tài sản, thiết bị
bao gồm:
a) Hiệu trưởng (hoặc phó HT) làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện BCH CĐCS, Ban TTND;
c) Kế toán;
d) Đại diện Ban ĐDCMHS trường;
e) Trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời chuyên
gia hoặc thuê tư vấn giám định mức độ thiệt hại tài sản, thiết bị.
2. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất có nhiệm vụ xem xét, đánh
giá tính chất của hành vi gây ra thiệt hại, mức độ thiệt hại; xác định trách
nhiệm của người gây ra thiệt hại và tập thể, cá nhân có liên quan; kiến nghị
với người có thẩm quyền về mức và phương thức bồi thường thiệt hại.
3. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất làm việc theo nguyên tắc:
a) Khách quan, dân chủ và tuân theo quy định của pháp luật;
b) Việc kiến nghị mức và phương thức bồi thường được thực hiện
bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số;
c) Các cuộc họp của Hội đồng phải có biên bản để thông qua và Chủ
tịch Hội đồng ký. Trường hợp người gây ra thiệt hại được Hội đồng mời 02 lần mà
không đến thì Hội đồng vẫn họp và người gây thiệt hại phải chấp hành quyết định
bồi thường thiệt hại.
Điều 24. Trình tự và thủ tục xử lý vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng tài sản, thiết bị:
1.Thông báo vi phạm.
Các bộ phận và cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định
của Quy chế này hoặc phát hiện cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh làm thất
thoát, mất, hư hỏng tài sản công thì thông báo bằng mọi hình thức (thông báo
trực tiếp, qua điện thoại, gửi văn bản…) đến nhà trường.
2. Lập biên bản vi phạm.
Khi nhận được thông báo về vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
tài sản công, Hiệu trưởng chỉ đạo tiến hành: Kiểm tra xác minh, nhắc nhở, sơ bộ
đánh giá thiệt hại, lập biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản
công; báo cáo phòng Giáo dục.
3. Hiệu trưởng yêu cầu cán bộ, giáo viên, nhân viên hoặc học sinh
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc gây ra thiệt hại tài sản
công trong thời hạn 02 ngày viết bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải
quyết.
4. Quyết định xử lý vi phạm.
Căn cứ Điều 19 Quy chế này, biên bản vi phạm quy định về quản lý,
sử dụng tài sản công và bản tường trình của người vi phạm hoặc người gây ra
thiệt hại tài sản công, Hiệu trưởng xem xét, quyết định xử lý vi phạm và ra văn
bản:
a) Nhắc nhở hoặc thông báo công khai trong toàn trường đối với các
trường hợp bị xử lý theo các hình thức nhắc nhở.
b) Thực hiện quyết định xử lý vi phạm.
c) Trình tự xử lý kỷ luật, xem xét hạ bậc danh hiệu thi đua
đối với các bộ phận và cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản
công thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Lao động,
Luật thi đua khen thưởng, nội quy nhà trường và các quy định hiện hành của nhà
nước.
Điều 25. Trình tự và thủ tục xử lý trách nhiệm vật chất
đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh:
1/ Trình tự :
a) Hiệu trưởng yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình;
b) Lập biên bản vi phạm nêu tại khoản 2 Điều 23;
c) Các văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại và giá
trị thiệt hại của tài sản do bộ phận kế toán cung cấp;
đ) Các văn bản khác có liên quan.
2/ Thủ tục:
a) Người có thẩm quyền nêu tại Điều 21 của Quy chế này thành lập
Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất.
b) Hội đồng đồng xử lý trách nhiệm vật chất xem xét, có văn
bản kiến nghị mức bồi thường và phương thức bồi thường gửi đến người có thẩm
quyền.
c) Quyết định bồi thường thiệt hại:
- Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất, người
có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại. Trong quyết định ghi rõ mức,
phương thức và thời hạn bồi thường.
- Trường hợp người có thẩm quyền có ý kiến khác với kiến nghị của
Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất thì người có thẩm quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật.
d) Thực hiện quyết định bồi thường thiệt hại:
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường THCS Nghĩa Phúc
gây ra thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường
ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.
- Bộ phận tài vụ nhà trường có trách nhiệm thu theo phương thức
bồi thường (trừ vào lương, thu tiền mặt…) ghi trong quyết định bồi thường thiệt
hại.
- Việc quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường thiệt hại được
thực hiện theo các quy định của nhà nước./.