image banner
Tin mới
Thông báo
Kế hoạch phát triển năm 2024

PHÒNG GD&ĐT MƯỜNG KHƯƠNG

TRƯỜNG PTDTBT THCS NẤM LƯ

  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 120/KH-THCSNL

 

Nấm Lư, ngày 07 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

Phát triển giáo dục năm 2024 (năm học 2024-2025)

 và giai đoạn 2024 - 2027

 


           I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2022 (năm học 2022-2023) và ước thực hiện kế hoạch 2023 (năm học 2023-2024)

           1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo năm học 2022-2023

1.1. Tình hình mạng lưới trường, lớp học:

Trường PTDTBT THCS Nấm Lư gồm 8 lớp với tổng số học sinh 282 học sinh (giảm 13 học sinh so với năm học 2021-2022). Trong đó: Khối 6: 2 lớp, 69 học sinh; Khối 7: 2 lớp, 81 học sinh; Khối 8: 2 lớp, 71 học sinh; Khối 9: 2 lớp, 61 học sinh.

- Trung bình số học sinh/lớp: 35 học sinh.

1.2. Tỷ lệ học sinh đi học so với dân số trong độ tuổi THCS:

Tỷ lệ học sinh đi học so với dân số trong độ tuổi THCS (từ 11-14 tuổi) đạt 312/315 = 99,2%.

Trẻ khuyết tật học hoà nhập: 07 học sinh. Tuyển sinh học sinh lớp 6 đạt 82/82 = 100% (13 học sinh học PTDTNT, 68 học sinh học tại trường; 01 học sinh chuyển đến).

1.3. Đánh giá về chất lượng giáo dục toàn diện:

a) Chất lượng giáo dục:

+ Kết quả đánh giá xếp loại các mặt giáo dục học sinh cuối năm (theo quy đổi): Xếp loại hạnh kiểm: Tốt: 220/282 = 78%; Khá: 54/282 = 19,1%); Trung bình: 08/282 = 2,8; Xếp loại học lực: Giỏi: 16/282 = 5,6%; Khá: 96/282 = 34,0% Trung bình: 166/282 = 59,0%; Yếu: 04/282 = 1,4%.

+ 100% học sinh được học Ngoại ngữ, tin học

+ Chất lượng đội ngũ: Tổng số CBQL, GV, NV: 19 người, trong đó CBQL: 03, đại học: 03; giáo viên: 14, trong đó: trình độ Đại học sư phạm: 14; nhân viên: 02, trong đó: Đại học 01 (kế toán); Trung cấp: 01 (nhân viên văn thư). 100% CBQL,GV được xếp loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và CBQL THCS; 03 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; 12 CBQL, Gv được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

b) Tình hình phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn; vùng đặc biệt khó khăn; tỷ lệ % học sinh bán trú/tổng số học sinh.

- Huy động đảm bảo 282/282 = 100 % trẻ dân tộc thiểu số trong độ tuổi ra lớp. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như chế độ con hộ nghèo, vùng khó khăn, trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

- Huy động, duy trì được 183/282 học sinh ra ở bán trú. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho học sinh như: Hộ nghèo, hỗ trợ chi phí học tập, học sinh khuyết tật học hòa nhập, học sinh bán trú.

c) Củng cố, duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục:

Tiếp tục duy trì đạt chuẩn PCGD THCS trên địa bàn xã đạt mức độ 2 theo kế hoạch. Công tác phân luồng học sinh được chú trọng và thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ học sinh TN THCS học lên THPT, học chương trình GDTX, học nghề năm 2023 đạt 80,9%.

d) Triển khai thực hiện các mô hình giáo dục trên địa bàn:

- Tiếp tục thực hiện và từng bước nâng cao chất lượng mô hình trường PTDTBT THCS. Duy trì và thực hiện tố nền nếp trong quản lý và tổ chức các hoạt động; đảm bảo an ninh, an toàn trường học; thực hiện đầy đủ, đúng quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ giáo viên, học sinh; duy trì và nâng cao tỷ lệ học sinh giỏi trong các kỳ thi chọn HSG các cấp; tỷ lệ học sinh THCS thi đỗ vào trường PTDTNT huyện, PTDTNT tỉnh, các trường THPT trên địa bàn.

- Tiêp tục triển khai mô hình trường học sinh thái gắn với cảnh quan trường lớp.

e) Tình hình thực hiện đào tạo cán bộ người dân tộc, đào tạo cán bộ cho các vùng đặc biệt khó khăn, đào tạo theo chế độ cử tuyển.

Tổng số CBGV, NV là người dân tộc thiểu số: 08 (Giáo viên: 07, nhân viên: 01); Trình độ: Đại học 8 (Giáo viên 7; 01 nhân viên).

1.4. Tình hình thực hiện Đề án số 6, Nghị quyết, Thông báo của Tỉnh ủy: Tình hình triển khai thực hiện đề án; kết quả thực hiện các mục tiêu giáo dục của huyện so với mục tiêu của Đề án 6 của Tỉnh ủy giai đoạn 2020-2025:

Tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi THCS ra lớp 312/315 = 99,6%; Từng bước duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia theo kế hoạch và các quy định hiện hành; duy trì mô hình trường bán trú THCS; tỷ lệ học sinh 15 - 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt 90,2%.

1.5. Tình hình phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục:

Tổng số CBQL, GV, NV: 19 người, trong đó CBQL: 03, đại học: 03 (01 HT chưa có bằng đại học chuyên môn, đanh học Đại học Toán); giáo viên: 14, trong đó: trình độ Đại học sư phạm: 14; nhân viên: 02, trong đó: Đại học 01 (kế toán); Trung cấp: 01 (nhân viên văn thư). Số giáo viên thiếu: 02; số nhân viên thiếu: 02.

1.6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy của từng cấp học:

a) Cơ sở vật chất trường, lớp:

-  Số lượng phòng học: 08 phòng, phòng học kiên cố: 08/08 = 100%.

- Phòng học chức năng, phòng làm việc, phòng học bộ môn, phòng thư viện: 16 phòng (kiên cố: 14/16 = 87,5%; tạm: 02/16 = 12,5%).

-  Nhà ở công vụ cho giáo viên và nhà ở cho học sinh bán trú: 23 phòng.

- Công trình vệ sinh, cấp nước sinh hoạt đáp ứng so với nhu cầu: 03 (Học sinh: 02; CBGV: 01)

- Thiết bị dạy học của các trường: Số ti vi dạy học: 06 chiếc, đảm bảo 01 chiếc/lớp thực hiện chương trình GDPT 2018; Đang bổ sung các thiết bị dạy học đối với lớp 6,7,8.

- Số lượng trường đã đạt chuẩn quốc gia: 01.

b) Những khó khăn về đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo chương trình giáo dục phổ thông mới:

Một số hạng mục CSVC, trang thiết bị của các nhà trường thiếu, chưa đảm bảo theo yêu cầu: Thiếu phòng học đa chức năng, phòng học bộ môn ngoại ngữ, công nghệ; Phòng học bộ môn KHTN có trang thiết bị được cấp từ nhiều năm trước đã xuống cấp, khó khăn và không tạo được hiệu quả trong dạy học; phòng tư vấn học đường và hỗ trợ HS khuyết tật chưa được trang bị nội thất. Phòng thư viện chật, hep, diện tích chưa đủ theo quy định....; Chưa có đầy đủ tường bao xung quang trường; sân chơi bãi tập chưa có theo quy định. 

1.7. Thực hiện công tác quản lý tài chính:

- Đảm bảo việc chi ngân sách đúng theo dự toán, quy chế chi tiêu nội bộ của trường và theo quy định của tài chính hiện hành. Các nhà trường đã làm tốt việc huy động các nguồn tài chính và công tác xã hội hoá giáo dục để phục vụ việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.

- Thực hiện chi thường xuyên năm 2022 và 08 tháng đầu năm 2023 và ước thực hiện cả năm 2023: Đảm bảo việc chi đầy đủ lương, các khoản phụ cấp và các khoản chi khác cho cán bộ giáo viên và mua sắm thiết bị.

- Tổ chức dạy thêm, học thêm không thu tiền học sinh.

- Chế độ học sinh: Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách học sinh theo quy định. Học sinh được hưởng các chế độ: Hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh tại xã đặc biệt khó khăn, chế độ đối với học sinh con hộ nghèo, học sinh khuyết tật học hòa nhập, học sinh bán trú, chế độ ăn trưa cho trẻ.

           - Đánh giá công tác huy động các nguồn kinh phí xã hội hóa: Đảm bảo theo quy định.

           2. Ước thực hiện năm học 2023-2024

2.1. Quy mô trường, lớp:

- Năm học 2023-2024 nhà trường có 8 lớp với tổng số học sinh 300 học sinh (tăng 18 học sinh so với năm học 2022-2023). Trong đó: Khối 6: 2 lớp = 78 học sinh; Khối 7: 02 lớp = 69 học sinh; Khối 8: 2 lớp = 82 học sinh; Khối 9: 02 lớp = 71 học sinh.

- Trung bình số học sinh /lớp: 38 học sinh.

2.2. Về quy mô học sinh:

- Tỷ lệ học sinh đi học so với dân số trong độ tuổi trung học cơ sở: Tỷ lệ huy động trẻ 11-14 tuổi đạt 97,6%.

- Phân tích tăng, giảm số lượng học sinh so với kế hoạch giao; chỉ số đầu vào và đầu ra từng cấp học: Tỷ lệ huy động học sinh theo kế hoạch 300/301 = 99,7%, trong đó chuyển đi 03 học sinh, chuyển đến 02 học sinh; Số HS vào lớp 6: 72 học sinh, số HS tốt nghiệp THCS: 71 học sinh (01 học sinh chuyển đi PTDTNT).

- Thực hiện tuyển mới các lớp đầu cấp: Tuyển mới lớp 6: 79/79 (trong đó 02 HS trúng tuyển PTDTNT huyện; 77 học sinh học lớp 6 tại trường).

2.3. Đánh giá việc mua sắm thiết bị bổ sung mới năm 2023:

Đã hoàn thiện việc mua sắm thiết bị dạy học đối với lớp 6,7; đang triển khai mua sắm thiết bị lớp 8 năm 2023 và đăng ký danh mục mua sắm năm 2024 theo Kế hoạch 305 của UBND tỉnh.

           3. Kết quả đạt được

           a. Kết quả nổi bật:

Thực hiện tốt công tác tuyển sinh, huy động được 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; đảm bảo tốt việc duy trì, nâng cao tỷ lệ học sinh đi học hằng tuần, duy trì sĩ số đạt từ 99,5% trở lên, tỷ lệ chuyên cần đạt từ 98,5% trở lên; chất lượng giáo dục ổn định, từng bước được nâng cao; duy trì, củng cố được các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường đã đảm bảo tối thiểu cho công tác dạy và học. Có môi trường giáo dục an toàn, thân thiện.

- Các chỉ tiêu nổi bật đã đạt được: Thực hiến tốt công tác tuyển sinh, duy trì số lương và tỉ lệ chuyên cần, Tỷ lệ bỏ học dưới 1%, chất lượng giáo dục ổn định, từng bước duy trì, phấn đấu đạt các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Vượt mức chỉ tiêu xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ, trong năm học 2022-2023 có 11 CBGV đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện; 03 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; kết nạp được 01 đảng viên mới trong năm học. Thực hiện tốt việc triển khai chương trình GDPT 2018.

b. Mức độ đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra trong năm 2022, ước thực hiện năm 2023:

- Năm học 2022-2023: Trường đã thực hiện đảm bảo theo kế hoạch và chỉ tiêu giao: Về quy mô trường, lớp học, duy trì số lượng học sinh, đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng giáo dục trường đạt chuẩn Quốc gia. Duy trì bền vững chất lượng PCGD, đảm bảo CSVC, thiết bị dạy học đảm bảo cho việc dạy và học. Chưa đạt tập thể lao động tiên tiến theo kế hoạch xây dựng, do có nhân viên sinh con thư 3.

- Ước đạt và vượt chỉ tiêu, kế hoạch giao trong năm 2023 (năm học 2023-2024): Trường tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch giao: Về quy mô trường, lớp học, duy trì số lượng học sinh, đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng giáo dục công nhận lại trường đạt chuẩn Quốc gia. Duy trì bền vững chất lượng PCGD GDTHCS đạt mức độ 2, CSVC, thiết bị dạy học đảm bảo cho việc dạy và học ở tất cả các khối lớp.

           4. Tồn tại, hạn chế, khó khăn:

           - Trường PTDTBT THCS xã Nấm Lư đã được công nhận chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015-2020, tuy nhiên do CSVC và các trang thiết bị dạy học được đầu tư, xây dựng trong giai đoạn trước, nhiều công trình xây dựng và các trang bị chưa được đầu tư tu bổ sủa chữa hằng năm đã xuống cấp, không phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn hiện nay.

           - Đơn vị trường THCS có 01 nhân viên sinh con thứ 3 trong năm học.

           - Đội ngũ CBQL, GV, NV chưa đủ theo quy định.

- Chất lượng chuyển biến còn chậm và chưa đồng đều (Chất lượng HS mũi nhọn, HSG cấp huyện, HS đỗ trường nội trú huyện)

- Tình trạng học sinh nghỉ học luân phiên vẫn diễn ra, học sinh bỏ học, không có mặt tại địa phương.

           5. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế, khó khăn:

           - Khách quan: Công tác tuyên truyền, giáo dục của nhà trường đã triển khai nhưng chưa đạt hiệu quả; nhân viên chưa có ý thức thực hiện đúng quy định về pháp lệnh dân số. Công tác tham mưu của lãnh đạo nhà trường chưa quyết liệt, thường xuyên trong việc tu bổ cơ sở vật chất hằng năm và duy trì xây dựng chuẩn Quốc gia. Một số giáo viên chưa nhiệt tình và dành nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu chuyên môn và bồi dưỡng học sinh giỏi.

           - Chủ quan: Chưa có nguồn ngân sách để thực hiện kế hoạch xây dựng, quy hoạch tu sửa CSVC trường học. Địa bàn  rộng có 4 thôn Sao Cô Sỉn, Pạc trà, Cốc Mạc, Ngam Lâm xa trung tâm (cách trường 6-9 km), đi lại khó khăn, Một số cha mẹ học sinh là người dân tộc thiểu số hạn chế tiếng phổ thông, chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, chưa phối kết hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục học sinh...

           II. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2024

           1. Căn cứ xây dựng kế hoạch

- Các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về giáo dục và đào tạo, về phát triển kinh tế- xã hội các vùng.

- Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của cả nước thông qua các nhiệm vụ trọng tâm; các đề án, dự án về phát triển trường chuyên, truờng phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, tăng cường năng lực dạy và học ngoại ngữ; bảo đảm thực hiện các chính sách về phát triển giáo dục và đào tạo...; Công văn số 2155/BGDĐT-KHTC ngày 24/5/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2023-2025; Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh uỷ Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Đào tạo; Kết luận số 51-KL/TU; Đề án 6 của Tỉnh ủy; Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tê- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 tỉnh Lào Cai.

- Văn bản số 373/PGD&ĐT-KHTH ngày 30/8/2023 của Phòng GD&ĐT về việc xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục năm 2024, giai đoạn 2024-2027.

           2. Nội dung kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo

           2.1. Mục tiêu

Duy trì và thực hiện tốt mô hình hoạt động trường PTDTBT; huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp, duy trì nâng cao tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần hằng tuần; duy trì và từng bước đảm bảo các tiêu chí công nhận đạt chuẩn Quốc gia; duy trì, nâng dần chất lượng PCGD THCS trên địa bàn xã; thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Từng bước thực hiện có hiệu quả chương trình GDPT 2018.

2.2. Chỉ tiêu phát triển giáo dục năm 2024 và giai đoạn 2024 - 2027

2.2.1 Chỉ tiêu phát triển giáo dục năm 2024 (năm học 2024 - 2025)

 (1) Phát triển mạng lưới trường lớp học, quy mô giáo dục phù hợp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân:

- Số trường THCS 01 trường, mạng lưới trường lớp học, quy mô giáo dục phù hợp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.

+ Số trường sáp nhập: Không

+ Số điểm trường lẻ xóa, gộp: Không

           (2) Tỷ lệ % huy động HS HTCT Tiểu học vào lớp 6 THCS: 79/79 = 100%.

           (3) Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia: Duy trì công nhận 01 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

          (4) Thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú: Duy trì 01 trường PTDTBT THCS.

           (5) Chỉ tiêu duy trì phổ cập giáo dục và xóa mù chữ: Duy trì đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2; tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi (2005-2010) có bằng tốt nghiệp THCS đạt trên 90%.

2.2.1 Chỉ tiêu phát triển giáo dục giai đoạn 2024 - 2027

 (1) Phát triển mạng lưới trường lớp học, quy mô giáo dục phù hợp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân:

- Số trường, số lớp, số học sinh: Duy trì 01 trường THCS, tổng số lớp 09 lớp, 349 học sinh (Tăng 01 lớp, 49 học sinh so vơi năm học 2023-2024)

- Chỉ tiêu thực hiện rà soát trường, lớp: Số trường sáp nhập: 0; Số điểm trường lẻ xóa, gộp: 0.

           (2) Tỷ lệ % huy động HS HTCT Tiểu học vào lớp 6 THCS: 89/89 = 100%.

           (3) Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia: Duy trì công nhận 01 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

          (4) Thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú: Duy trì 01 trường PTDTBT THCS.

           (5) Chỉ tiêu duy trì phổ cập giáo dục và xóa mù chữ: Duy trì đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2; tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS đạt trên 90%.

2.3. Nhu cầu kinh phí thực hiện năm 2024

- Tổng nhu cầu kinh phí: 6.480 triệu đồng, trong đó:

+ Chi thường xuyên: 4.221 triệu đồng (trong đó, chi lương và các khoản có tính chất lương); tỷ lệ tăng 8,6% so với năm 2023.

+ Chi thực hiện các chế độ chính sách học sinh:1.459 triệu đồng

+ Chi đầu tư xây dựng mới, mua sắm, sửa chữa: 800 triệu đồng, trong đó (sửa chữa 500 triệu đồng; mua sắm thiết bị dạy học 300 triệu đồng).

           3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

           - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức:

           Làm tốt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới và phát triển Giáo dục. Phối hợp với ban ngành trong xã, truyền thông về giáo dục qua các buổi tiếp xúc đối thoại với nhân dân, họp phụ huynh, giao ban tại xã, họp thôn...

            Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt cho đội ngũ CBQL, GV, NV để thực hiện tốt về đạo đức công vụ, nhà giáo; các quy định của cán bộ viên chức, của ngành giáo dục; xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy tắc ứng xử văn hóa của nhà trường.

- Quy hoạch, phát triển mạng lưới trường, lớp học:

Tiếp tục rà soát, tham mưu các ngành, các cấp để duy trì hoạt động của trường PTDTBT THCS, quy hoạch cảnh quan trường lớp, bổ sung, tu bổ hệ thống phòng học, các phòng hỗ trợ học tập, các phòng hành chính quản trị, khối phòng phục vụ… theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu, quy định hiện hành.

- Củng cố, duy trì số lượng học sinh các cấp học:

Lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu về công tác huy động HS ra lớp và phát triển mạng lưới, quy mô trường, lớp trên địa bàn xã. Theo dõi, báo cáo kịp thời số lượng học sinh đi học hằng ngày với cấp ủy chính quyền xã và Phòng GD&ĐT; liên hệ, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh các lớp học để nắm bắt, trao đổi thông tin hịp thời, thường xuyên giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học sinh.

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp lành mạnh, hiệu quả để thu hút học sinh đến trường.

Phát huy vai trò các đoàn thể trong trường, tổ chức có hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn.

- Đổi mới công tác quản lý giáo dục:

Thực hiện hiệu quả cán bộ quản lý là nòng cốt chuyên môn, chủ trì xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trực tiếp tham gia giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành, dám nghe, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Tích cực, chủ động, sáng tạo trong công tác tham mưu, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.

Công khai chất lượng giáo dục trong các cuộc họp hội đồng nhà trường hàng tháng và đầu năm học tới CB, GV, NV và cha mẹ học sinh trong trường. Thực hiện và phát huy tốt quy chế dân chủ trong nhà tr­ường. Tham mưu có hiệu quả với cấp uỷ chính quyền địa phương trong việc huy động các nguồn lực cho công tác giáo dục.

Thực hiện tốt công tác tuyên vận, thông tin tuyên truyền, tiếp xúc đối thoại với nhân dân.

Có kế hoạch sắp xếp và phân công hợp lý nhiệm vụ cho đội ngũ CBGV, NV trong trường phù hợp với khả năng của từng người. Xây dựng các tổ khối, ban ngành đoàn thể giúp việc là những người nhiệt tình, có năng lực để từ đó xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn cho nhà trường.

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018:

Tiếp tục thực hiện mô hình “Trường học mới” đối với lớp 9; triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6,7,8; đổi mới PP dạy học, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giờ học, giáo dục toàn diện; chuẩn bị tốt các điều kiện cho chương trình GDPT lớp 9, triển khai dạy học tiếp cận đối với lớp 9 để học sinh được làm quen với chương trình GDPT ở lớp 10 THPT. Đảm bảo mục tiêu phân luồng học sinh sau TN THCS.

Tăng cường quản lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho học sinh trong nhà trường: Thực đơn ăn hằng ngày, hằng tuần của học sinh phải đủ khẩu phần, cân đối các chất dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Xây dựng, triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động hằng ngày của học sinh bán trú đảm bảo khép kín, phù hợp, có hiệu quả giáo dục; đảm bảo an toàn, an ninh cho học sinh.

Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả chương trình, kế hoạch giáo dục theo đúng biên chế năm học. Hiệu trưởng thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tự chủ giáo dục, các nội dung tinh giản. Dạy học ngoại ngữ, tự chọn, hướng nghiệp dạy nghề theo quy định và văn bản hướng dẫn.

Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên  nhận thức sâu sắc về tổ chức thực hiện hoạt động đổi mới PPDH cụ thể trong từng tiết học/môn học chính khóa; đổi mới trong hoạt động GDNGLL; đổi mới phương pháp dạy học gắn với việc giảm tải nội dung dạy học; phân hóa đối tượng học sinh; gắn với đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; xây dựng kế hoạch thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá thực chất (đánh giá trên lớp, đánh giá bằng hồ sơ, đánh giá bằng nhận xét, tăng cường đánh giá thông qua sản phẩm dự án, bài thuyết trình..) hiệu quả, rõ nét về chất lượng giáo dục toàn diện.

Tập trung các giải pháp chỉ đạo, kiểm soát nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS; nâng cao chất lượng mũi nhọn bằng các hoạt động tích cực phụ đạo, bồi dưỡng, đánh giá, theo dõi sự tiến bộ của học sinh từ lớp 6 đến lớp 9. Triển khai, tổ chức hiệu quả các cuộc thi dành cho học sinh trong đơn vị.

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ cho học sinh để tăng cường cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin, sáng tạo; tính độc lập, tự giác, có ý thức trong các hoạt động giáo dục nhà trường đặc biệt chú ý đến HS bán trú.

Có kế hoạch phối hợp với trường TH làm tốt công tác tuyển sinh vào lớp 6, phối hợp với các trường THPT, TTGDNN-GDTX khảo sát nguyện vọng, định hướng, tư vấn cho học sinh để phân luồng sau TNTHCS, tăng cường bồi dưỡng, ôn tập cho học sinh thi vào các trường THPT, PTDTNT huyện đảm bảo có chất lượng.

- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

Tạo điều kiện cho CB, GV, NV tham gia học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tổ chức BDTX, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin cho CB, GV, NV. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, chỉ đạo tổ chuyên môn, cán bộ, giáo viên tự xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.

Vận dụng các chuyên đề bồi dưỡng hè 2023 và bồi dưỡng trực tuyến, các nội dung được tập huấn về mô hình trường học mới, chương trình giáo dục phổ thông 2018 lớp 6,7,8 vào soạn giảng. Tổ chức việc sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề theo từng nhóm môn trong trường và tham gia hội thảo cụm trường.

Đánh giá xếp loại chuyên môn giáo viên đảm bảo trung thực, khách quan, công bằng, phân loại được đội ngũ trong từng học kỳ.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học:

Tham mưu với cấp uỷ chính quyền địa phương đề nghị với ủy ban nhân dân huyện Mường Khương quan tâm, có sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường trong việc xây dựng các phòng chức năng, bếp ăn, phòng học bộ môn, phòng và các thiết bị dạy học.

Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, chính sách hỗ trợ; tổ chức kiểm kê thiết bị, mua bổ sung cũng như khuyến khích giáo viên trong trường làm thêm đồ dùng dạy học trong năm học.

- Thực hiện từng bước chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy và học.

- Đẩy mạnh xã hội hoá và hợp tác, hội nhập:

Huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh đóng góp ngày công để tiếp tục củng cố và xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.

Đẩy mạnh việc giao lưu, hội nhập với các trường trong và ngoài huyện; tích cực và thường xuyên tuyên tryền, nêu gương người tốt, việc tốt trên trang Fanpage của trường, của Phòng GD&ĐT và các trang mạng xã hội.

4. Số liệu, chỉ tiêu cụ thể

(Có hệ thống các biểu mẫu kèm theo)

           5. Kiến nghị, đề xuất

           - Với tỉnh, Sở GD&ĐT: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các phòng học bộ môn, nhà đa năng, các phòng ở, bếp của học sinh bán trú, tường bao, cổng trường theo kế hoạch giai đoạn 2021-2025.

           - Với huyện, Phòng GD&ĐT: Tham mưu với các ngành, các cấp để đẩy nhanh tiếp độ xây dựng CSVC nhà trường theo kế hoạch; Cấp kinh phí sửa chữa, tu bổ CSVC và mua sắm các trang thiết bị dạy học hằng năm.

 

           Trên đây là nội dung kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục năm 2024 và giai đoạn 2024-2027 của trường PTDTBT THCS Nấm Lư ./. 

 

Nơi nhận:                                                               - Phòng GD&ĐT;

- UBND xã Nấm Lư;

- Lãnh đạo nhà trường;

- CBGV, NV;

- Lưu: VT.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

Ngô Ngọc Bẩy

 

PHÊ DUYỆT CỦA UBND XÃ NẤM LƯ